Các bệnh áp xe gan thường gặp

và cơ chế bệnh sinh: Đây là loại bệnh hay gặp nhất trong các bệnh nhiễm khuẩn gan mật. Có hai loại amíp:

Entamoeba Vegetative Histolitica: thể này ăn hồng cầu và gây bệnh.

Entamoeba Vegetative Minuta: thể này ăn vi khuẩn và ăn thức ăn, không gây bệnh.

Nguyên nhân gây bệnh là do thể hoạt động của amíp gây ra, thường xuất hiện sau lỵ amíp hoặc lỵ mạn tính. Amíp sống ở thành đại tràng gây ra áp xe và loét niêm mạc làm tổn thương thành mạch, theo các tĩnh mạch mạc treo rồi vào gan theo hệ thống tĩnh mạch cửa. Người ta thấy áp xe gan amíp thường thấy ở gan phải nhiều hơn bên trái vì gan phải nhận máu từ mạch mạc treo tràng trên, nhận máu từ ruột non, manh tràng, đại tràng. Đến gan, amíp làm tắc mạch nhỏ, gây nhồi máu và độc tố amíp gây hoại tử tế bào gan.

Đau vùng gan, đau âm ỉ lan lên vai phải hoặc lan ra sau lưng. Áp xe gan trái thường có đau dưới mũi ức.

images707586_ap3.jpgtop

Sốt.

Gan to tuỳ vị trí và kích thước ổ áp xe. Rung gan (+),

Triệu chứng điển hình khi có tam chứng Fontan: đau hạ sườn phải, sốt, gan to

Ho, đau ngực phải khi có tràn dịch màng phổi phải.

Ngoài ra, còn có thể có khác như: mệt mỏi, ăn kém, rối loạn tiêu hoá.

Biến chứng bệnh áp xe gan amíp

Vỡ ổ áp xe: khi ổ áp xe quá to hoặc ổ áp xe ở nông gần vỏ gan. Có thể vỡ vào các khoang thanh mạc như vỡ vào ổ bụng, vào màng tim, màng phổi, vỡ vào đại tràng, vỡ dưới vòm hoành tạo ổ áp xe dưới cơ hoành.

Suy kiệt: do nung mủ sâu kéo dài.

Bội nhiễm ổ áp xe: thông thường áp xe gan amíp vô khuẩn nhưng để lâu có thể bội nhiễm vi khuẩn thêm vào.

Chẩn đoán bệnh áp xe gan amíp

Siêu âm: đây là thăm dò có thể chẩn đoán nhanh bằng hình ảnh động hoặc tĩnh. Siêu âm rất tiện lợi, có thể làm trong chẩn đoán, điều trị, cấp cứu. Siêu âm không độc hại như tia X, giá thành rẻ so với các phương pháp khác, và có thể xác định số lượng, kích thước, vị trí ổ áp xe.

Soi mủ ổ áp xe có thể thấy amíp dạng hoạt động, tuy nhiên phải làm xét nghiệm ngay trong vòng 5 – 10 sau khi lấy bệnh phẩm.

ELISA với amíp dương tính với hiệu giá kháng thể > 1/ 200.

Áp xe gan amíp thường có 1 ổ lớn bên gan phải.

Chọc hút ổ áp xe ra mủ màu Sô cô la, không mùi.

Điều trị bệnh áp xe gan amíp

Diệt amíp ở gan bằng : metronidazol, dehydroemetin, chloroquin.

Điều trị diệt kén amíp: intetrix.

Chọc hút mủ khi ổ áp xe kích thước > 5 cm. Nên chọc hút sớm khi ổ áp xe ở nông, sát vỏ gan hoặc doạ vỡ.

Điều trị kháng sinh khi có bội nhiễm thêm vi khuẩn.

Mổ khi ổ áp xe quá to hoặc có biến chứng.

Bệnh

Nguyên nhân bệnh áp xe gan đường mật

Áp xe gan đường mật do vi khuẩn, thường ở người có tắc mật, sỏi mật.

Một số trường hợp do giun chui ống mật mang theo vi khuẩn từ đường ruột gây áp xe gan đường mật.

Triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm

Đau hạ sườn phải.

Sốt: có thể sốt cao 39 – 40 độ kèm rét run khi có tình trạng nhiễm khuẩn huyết

Vàng da.

Trường hợp nặng có thể sốc nhiễm khuẩn: sốt cao, mạch nhanh, huyết áp tụt.

Xét nghiệm:

+ Công thức máu có bạch cầu tăng, bạch cầu đa nhân trung tính tăng, CRP tăng.

+ Tăng bilirubin máu, phosphatase kiềm.

+ Siêu âm, chup CT Scanner, Cộng hưởng từ thấy hình ảnh ổ áp xe, có thể kèm với sỏi mật, giun chui ống mật. Thường có nhiều ổ nhỏ khắp cả gan.

+ Chọc hút ổ áp xe ra mủ vàng hoặc trắng, mùi thối.

+ Cấy mủ có vi khuẩn.

Điều trị bệnh áp xe gan đường mật

Kháng sinh phổ rộng: nhóm cephalosporin thế hệ III, imipenem, new quinolon.

Điều trị theo kháng sinh đồ nếu có.

Phối hợp các nhóm kháng sinh. Nên phối hợp với nhóm metronidazol.

Giải quyết nguyên nhân tắc mật: lấy sỏi, lấy giun…

Bệnh áp xe gan do sán lá gan lớn

Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh

Sán lá gan lớn là một ký sinh trùng sống ký sinh ở các động vật ăn cỏ như trâu, bò… Chu kỳ sinh sản của sán lá gan lớn cần phải có nước và vật chủ trung gian là các loại ốc nước ngọt. Các động vật ăn cỏ ăn phải ấu trùng hoặc người ăn phải các loại thức ăn có chứa ấu trùng thì sẽ mắc bệnh. Ấu trùng xâm nhập vào dạ dày, ruột rồi tự lột lớp vỏ, xuyên qua màng ruột, theo máu vào gan, phát triển trong gan rồi sau đó định hình ở ống mật.

Chu trình phát sinh và phát triển của sán lá gan lớn

Triệu chứng lâm sàng bệnh áp xe gan do sán lá gan lớn

Đau bụng vùng hạ sườn phải hoặc đau thượng vị khi có áp xe ở gan trái.

Sút cân, rối loạn tiêu hoá.

Mày đay.

Gan to.

Có thể sốt.

Chẩn đoán bệnh áp xe gan do sán lá gan lớn

Công thức máu có tăng bạch cầu ái toan.

ELISA với sán lá gan lớn dương tính.

Xét nghiệm dịch tá tràng, phân có thể thấy trứng sán lá gan lớn.

Siêu âm, chụp CT scanner thấy tổn thương áp xe trong có nhiều hốc nhỏ.

Chọc hút tế bào thấy tổn thương viêm và tinh thể Charcot Leyden.

Điều trị bệnh áp xe gan do sán lá gan lớn

Triclabendazol (Egaten): Uống liều duy nhất 10 mg/ kg cân nặng. Sau 60 ngày nếu không đỡ triệu chứng cần dùng thêm thuốc một lần nữa.

Hỗ trợ thêm kháng sinh phổ rộng để chống bội nhiễm. Ngoài ra, có thể dùng thêm các thuốc điều trị triệu chứng: hạ sốt, giảm đau…

Thuốc khác như Artesunat: dung nạp tốt nhưng không được dùng ở phụ nữ có thai. Hiện tại chưa có ở Việt Nam.

Phòng bệnh sán lá gan lớn

Sán lá gan lớn thường sống ký sinh ở ốc, cua… Không nên ăn các loại gỏi sống, thịt, cá, gan nấu chưa chín.

Không nên ăn sống các loại rau thuỷ sinh như rau cần, cải xoong…

Cẩm nang truyền thông – BV Bạch Mai

The Gioi Cay Thuoc

Cùng Danh Mục :

Trả lời

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiện thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bạn có thể sử dụng các thẻ HTML và thuộc tính sau: <a href="" title=""> <abbr title=""> <acronym title=""> <b> <blockquote cite=""> <cite> <code> <del datetime=""> <em> <i> <q cite=""> <s> <strike> <strong>

Hotline 24H Mua Hang Online