Những cây thuốc, vị thuốc hay có tác dụng chữa bệnh thay thế mật gấu

Mật gấu là nguồn dược liệu quý ngày càng hiếm. Chính vì lẽ đó, để bảo vệ gấu khỏi nguy cơ tuyệt chủng, chúng ta nên chữa bệnh bằng những cây thuốc, vị thuốc có tác dụng thay thế mật gấu.

cay1
Những cây thuốc, vị thuốc có tác dụng thay thế mật gấu trong chữa bệnh

Mần tưới

Bộ phận dùng: Toàn cây gọi là Trạch lan.

Tính vị, quy kinh: Vị đắng, tính hơi ôn; Vào các kinh: Can, tỳ.

Tác dụng: Hoạt huyết, phá ứ huyết, lợi thủy, tiêu thũng, sát trùng.

Công dụng: Chữa chấn thương ứ huyết, kinh nguyệt bế không đều; Phụ nữ đẻ đau bụng ứ huyết, phù thũng, vậng huyết, mụn nhọt.

mantuoi_cay1
Mần tưới có tác dụng hoạt huyết, phá ứ huyết, lợi thủy, tiêu thũng, sát trùng

Liều lượng, cách dùng: Ngày dùng 6 – 12gr, dạng thuốc sắc.

Nhựa cây sơn

Bộ phận dùng: Nhựa cây khô gọi là Can tất, Can tất thán hoặc Can tất chỉ.

Tính vị, quy kinh: Vị cay, tính ôn; Vào các kinh: Can, tỳ.

Tác dụng: Phá huyết, tán ứ lợi thủy, tiêu tích sát trùng.

cay-son
Nhựa cây sơn cũng là một vị thuốc quý được sử dụng trong Đông y

Công dụng: Chữa ứ huyết ngưng kết lâu ngày, tích trệ thành báng tích, chữa cổ trướng do huyết, sản hậu ác lộ.

Liều lượng, cách dùng: Ngày dùng 3 – 6gr, dạng thuốc sắc.

Ngải cứu

Bộ phận dùng: Lá ngải gọi là Ngải diệp, lá phơi khô tán nhỏ lấy phần lông trắng gọi là Ngải nhung dùng làm mồi cứu.

Tính vị, quy kinh: Vị đắng, mùi thơm, tính ấm; Vào các kinh: Can, tỳ, thận.

Tác dụng: Ôn kinh, hồi dương tán nghịch, an thai, chỉ huyết, điều hòa khí huyết, trừ hàn thấp, chỉ thống.

cach-chua-tao-bon-dot-ngai-cuu-1
Ôn kinh, hồi dương tán nghịch, an thai, chỉ huyết, điều hòa khí huyết, trừ hàn thấp, chỉ thống

Công dụng: Chữa chảy máu do băng huyết, lậu huyết, chữa khí hư bạch đới, phụ nữ có thai đau bụng, đau bụng kinh, rối loạn kinh nguyệt, chữa đau bụng do lạnh đau.

Liều lượng, cách dùng: Ngày dùng 6 – 10gr, dạng thuốc sắc. Dùng ngoài: Ngải nhung dùng để cấp cứu khi trúng hàn hoặc hồi dương trong các trường hợp thoát dương hoặc chữa đau bụng. Lá Ngải cứu tươi nóng chườm trị đau bụng, đau khớp, dùng gối trị đau đầu.

Nghể răm

Bộ phận dùng: Toàn cây.

Tính vị, quy kinh: Vị cay, vị nóng; Vào các kinh: Tâm, thận.

Tác dụng: Tán ứ chỉ thống, giải độc tiêu thũng, sát trùng chỉ dưỡng.

polygonum_orientale_flower_01
Cây nghể răm

Công dụng: Chữa tụ máu do chấn thương, phong thấp đau nhức xương khớp, thủy thũng, phình giãn tĩnh mạch, vết thương chảy máu, xuất huyết dạ dày, trĩ hậu môn. Dùng ngoài trị rắn độc cắn, mụn nhọt, ngứa lở ngoài da.

Liều lượng, cách dùng: Ngày dùng 8 – 12gr, dạng thuốc sắc. Dùng ngoài tùy lượng lấy cây tươi giã đắp hay nấu nước tắm rửa.

The Gioi Cay Thuoc

Cùng Danh Mục :

Trả lời

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiện thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bạn có thể sử dụng các thẻ HTML và thuộc tính sau: <a href="" title=""> <abbr title=""> <acronym title=""> <b> <blockquote cite=""> <cite> <code> <del datetime=""> <em> <i> <q cite=""> <s> <strike> <strong>

Hotline 24H Mua Hang Online