Xem giỏ "Cây diệp hạ châu (cây chỏ đẻ) – TCY047" đã được thêm vào giỏ hàng.
tamthatbac2

Tam thất bắc – TCY028

7.000.000 VNĐ

Tên khác:

Nhân sâm tam thất, Kim bất hoán.

Tên khoa học:

Radix Notoginseng

Nguồn gốc:

Dược liệu là rễ phơi khô của cây Tam thất (Panax notoginseng (Burk.) F. H. Chen = Panax pseudo- ginseng Wall), họ Nhân sâm (Araliaceae).

Cây mọc hoang và được trồng ở vùng núi cao phía Bắc nước ta. Dược liệu chủ yếu nhập từ Trung Quốc.

Thành phần hoá học chính:

Saponin.

Công dụng:

Thuốc bổ cầm máu (chữa thổ huyết, băng huyết, rong huyết, sau đẻ máu hôi không ra hết, lỵ ra máu), ung nhọt, sưng do chấn thương, thiếu máu nặng, mệt mỏi, hoa mắt, chóng mặt, nhức đầu, ngủ ít. Kinh nghiệm dân gian Tam thất có thể chữa được một số trường hợp ung thư (ung thư vú, ung thư máu…).

Cách dùng, liều lượng:

Ngày dùng 4-8g. Dạng thuốc sắc, hầm với thức ăn hoặc uống bột. Dùng ngoài có tác dụng cầm máu tại chỗ.



Mô tả sản phẩm

– Qui kinh –
– Trung dược đại từ điển: Ngọt : Vào kinh Can, Vị, Đại trường.
– Bản thảo hối ngôn: Vào kinh Dương minh, Quyết âm.
– Bản thảo cầu chân: Vào Can, Vị, kiêm Tâm, Đại trường.
– Bản thảo tái tân: Vào 2 kinh phế, Thận.

tamthatbac2

– Công dụng và chủ trị –
Cầm máu, tán ứ, tiêu sưng, ngừng đau.
Trị ói máu, ho ra máu, chảy máu cam, đại tiện ra máu, huyết lỵ, băng lậu, trưng hà,sản hậu huyết vựng, ác lộ không xuống, té đánh ứ huyết, ngọai thương xuất huyết, nhọt sưng đau nhức.
– Cương mục: Cầm máu, tán huyềt, ngừng đau. Vết thương do tên hoặc kim khí, hoặc té ngã, gậy đánh ra máu không ngừng, nhai nát bôi hoặc làm bột thấm vậy, máu ắt cầm.
Cũng chủ về các bệnh ói máu, chảy máu cam, đại tiện ra máu, huyết lỵ, băng trung, kinh thủy không cầm, sản hậu ác huyết không xuống, huyết vận, huyết thống, mắt đỏ, nhọt sưng, hổ cắn, vết thương rắn cắn.
– Ngọc thu dược giải: Hòa dinh chỉ huyết, thông mạch hành ứ, hành ứ huyết mà liễm tân huyết. Phàm sản hậu, kinh kỳ, té đánh, nhọt sưng, tất cả ứ huyết đều phá; Phàm ói máu, chảy máu cam, băng lậu, vết thương do dao, bắn tên, tất cả tân huyết đều cầm.
Tam thất được mệnh danh là Kim sang yếu dược, người ta ví nó như Kim bất hóan (vàng không đổi), là thuốc thường dùng của thương khoa, ngọai khoa, trong Vân Nam bạch dược nổi tiếng của Trung Quốc cũng hàm chứa bổn phẩm.
Lá Tam thất, cũng có tác dụng cầm máu, tiêu viêm.

– Cách dùng và liều dùng –
Trung dược học: Phần nhiều nghiền bột uống, 1 ~ 1,5g; Sắc uống 3 ~ 10g, cũng cho vào hòan, tán. Dùng ngòai lượng thích hợp, nghiền bột thấm ngòai hoặc điều đắp.

– Kiêng kỵ –
– Trung dược đại từ điển: Phụ nữ có thai kỵ uống.
– Bản thảo tòng tân: Có thể tổn tân huyết, người không ứ trệ chớ dùng.
– Đắc phối bản thảo: Người huyết hư ói máu, chảy máu cam, huyết nhiệt vọng hành cấm dùng.

– Hiện đại nghiên cứu –
1. Thành phần hóa học:
– Trong Tam thất hàm chứa nhiều loại thành phần hoạt tính tetracyclic triterpenoid saponins nhóm dammarane. Trong rễ được ginsenoside-Rb1, Rb, Re, Rg1, Rg2, Rh1, 20-O-glucoginsenosideRf, notoginsenoside -R1, -R2, -R3, -R4, -R6, -R7, gypenoside XVII[1-5];trong thân rễ hình khối phân được: ginsenoside -Rb1, -Rb2, -Rd, -Re, -Rg1và notoginsenoside R1[4];trong rễ nhung phân được ginsenoside -Rb1, Rg1, Rh1và dannar-20(22)-ene-3β,12β,25-TCMLIBio 1-6-O-β-D-glucopyranoside v.v…; trong đầu mầm phân được ginsenoside-Rb1, Rd, Re, Rg1, Rh1, notoginsenoside R1, R4[8]. Còn trong bộ phận ngấm sâu trong nước của rễ phân được thành phần hữu hiệu cầm máu dencichine, còn gọi Tam thất tố. là một loại amino acid đặc thù, kết cấu của nó là β-N-oxalo-D-αβ-diaminopropionic acid, glutamic acid, arginine, lysine, leucine v.v…16 loại amino acid, trong đó 7 loại là cần thiết cho cơ thể người, lượng hàm chứa bình quân tổng amino acid là 7.73%[10]. Rễ còn hàm chứa polyacetylenes chống ung thư; panaxyTCMLIBiol [5] (Trung Hoa bản thảo).
– Hàm chứa saponin(e), chủ yếu là panaxoside Rb1、Rg1、Rg2 và lượng ít panaxoside Ra、Rb2、Rb và Re。Ngòai ra, còn hàm chứa flavone glycoside, tinh bột, protein, dầu mỡ v.v…(Y học bách khoa).
– Từ trong Tam thất phân được đơn thể họat tính cầm máu mạnh nhất, tức là β-oxalyl-L-α, β-diaminopropionic acid [Trung thảo dược, 17 (6): 34- 35, 1986)].
– Bổn phẩm chủ yếu hàm chứa saponin(e), flavone glycoside, amino acids v.v…Thành phần họat tính cầm máu là dencichine (Trung dược học).
2. Tác dụng dược lý:
– Bổn phẩm có thể rút ngắn thời gian xuất huyết và đông máu, có tác dụng chống ngưng tập tiểu cần và làm tan huyết khối; có thể xúc tiến sinh sản nhiều công năng tạo tế bào thân máu (hemopoietic stem cell), có tác dụng tạo máu; có thể giáng thấp huyết áp, làm giảm chậm nhịp tim, đối với các lọai thuốc gây ra rối lọan nhịp tim đều có tác dụng bảo hộ; có thể giáng thấp lượng ô xy hao hụt và tỉ suất sử dụng ô xy của cơ tim, giãn mạch máu não, tăng cường lưu lượng mạch máu não; có thể đề cao công năng miễn dịch cơ thể, có tác dụng giảm đau chống viêm, chống suy lão v.v…; Có thể điều trị bệnh biến teo niêm mạc bao tử chuột lớn rõ rệt, và có thể nghịch truyền tăng sinh không điển hình và hóa sinh thượng bì ruột của tuyến thượng bì, có tác dụng chống u bướu (Trung dược học).
– Bổn phẩm có thể rút ngắn thời gian đông máu, và tăng gia tiểu cầu mà có tác dụng cầm máu, hàm chứa saponin(e) A có tác dụng cường tim (Trung y phương dược học).
– Dịch chiết Tam thất tiêm tĩnh mạch chó gây mê có thể gây ra giáng áp nhanh và kéo dài lâu [Tam thất nghiên cứu thực nghiệm sơ bộ đối với ảnh hưởng tuần hòan máu mạch vành (Viện y học Võ Hán, 1972)].
Nguồn:

The Gioi Cay Thuoc

Đánh giá

Chưa có đánh giá nào.

Hãy là người đầu tiên đánh giá “Tam thất bắc – TCY028”

Hotline 24H Mua Hang Online