cayhuyetrong1

Cây huyết đằng – TCY007

120.000 VNĐ

Tên khoa học:

Caulis Sargentodoxae, Caulis Mucunae, Caulis Milletiae
Nguồn gốc:

Thân phơi hay sấy khô của cây Huyết đằng (Sargentodoxa cuneata (Oliv.) Rehd et Wils.), họ Đại huyết đằng (Sargentodoxaceae) hoặc một số loài thuộc họ Đậu (Fabaceae) như Mucuna birwoodiana Tutcher, Milletia dielsiana Harms., Milletia nitida Benth.
Những cây này mọc nhiều ở một số tỉnh miền núi.
Thành phần hoá học chính:

Tanin, flavonoid.
Công dụng:

Bổ máu, chữa đau xương, đau mình mẩy, chấn thương tụ máu, kinh nguyệt không đều, thống kinh.
Cách dùng, liều lượng:

Ngày dùng 12-40g, dạng thuốc sắc hay rượu thuốc.



Mô tả sản phẩm

Huyết đằng, Hồng đằng, Dây máu – Sargentodoxa cuneata (Oliv.) Rehd. et Wils., thuộc họ Huyết đằng – Sargentodoxaceae.

cayhuyetrong1

Mô tả: Dây leo có thể cao tới 10m, vỏ ngoài màu hơi nâu. Thân cây tròn có vân, khi cắt ra có chất nhựa màu đỏ như máu. Lá mọc so le, có 3 lá chét, cuống dài 4-5-10cm; lá chét giữa có cuống ngắn, các lá chét bên không cuống, phiến lá chét giữa hình trứng, dài 8-16cm, rộng 4-9cm, các lá chét bên hình thận hơi to hơn lá giữa, và gân giữa lệch. Hoa ở nách lá, màu vàng hay vàng lục. Quả mọng hình trứng, khi chín có màu lam đen, xếp thành chùm.

Hoa tháng 3-5 quả tháng 8-10.

Bộ phận dùng: Thân cây – Caulis Sargentodoxae. Thường có tên là Đại huyết đằng. Rễ cũng được dùng

Nơi sống và thu hái: Cây mọc hoang ở Lào Cai, Bắc Thái, Hoà Bình, Lạng Sơn. Có thể thu hái thân cây quanh năm, trước hết chặt ra từng đoạn dài, để 3-5 ngày cho se bớt, rồi rửa sạch, thái miếng phơi khô. Khi chặt thì nhựa chảy ra như nhựa cây Kê huyết đằng, có thể hứng lấy nhựa về phơi khô mà dùng.

Thành phần hóa học: Thân chứa tanin.

Tính vị, tác dụng: Vị đắng chát, tính bình; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, hoạt huyết, khư phong.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Thường được dùng trị đau ruột, đau bụng, bế kinh, đau bụng kinh, phong thấp đau nhức, té ngã sưng đau, huyết hư đầu váng.

Đơn thuốc:

  1. Chữa phong thấp, gân xương đau nhức, tay chân đau mỏi, co quắp, tê bại, hoặc sưng nề: dùng 20-40g Huyết đằng sắc uống hoặc phối hợp với Cẩu tích, Cốt toái bổ, Ngưu tất, Tỳ giải, mỗi vị 20g, Bạch chỉ 4g, Thiên niên kiện 6g sắc uống.
  2. Chữa huyết hư trên đầu xây xẩm, chóng mặt, tim đập không đều nhịp, đau nhói ở vùng tim, các khớp xương đau mỏi: Dùng Huyết đằng 20g, Huyền sâm, Mạch môn, Ngưu tất, Hạt muồng sao mỗi vị 15g. Tâm sen 4g, sắc uống.
The Gioi Cay Thuoc

Đánh giá

Chưa có đánh giá nào.

Hãy là người đầu tiên đánh giá “Cây huyết đằng – TCY007”

Hotline 24H Mua Hang Online